Bước tới nội dung

Đại thượng thư thứ nhất phụ trách Ngân khố

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đại Thượng thư thứ nhất phụ trách Ngân khố
Đương nhiệm
Keir Starmer

từ 5 tháng 7 năm 2024
Ngân khố Quốc chủ Bệ hạ
Chức vụQuý ngài rất đáng kính
Thành viên củaNội các
Dinh thựSố 10 phố Downing
Trụ sởWestminster
Bổ nhiệm bởiQuân chủ
bổ nhiệm mặc nhiên cho Thủ tướng
Nhiệm kỳSự tín nhiệm của Quân chủ
Thành lập
  • 1612
    (là Thượng thư thứ nhất Ủy nhiệm Ngân khố)
  • 1714
    (Đại Thượng thư thứ nhất phụ trách Ngân khố)
Người đầu tiên giữ chức
Cấp phóĐại thượng thư thứ hai phụ trách Ngân khố
WebsiteGov.uk

Đệ Nhất Đại Thần Ngân Khố (tiếng Anh: First Lord of the Treasury) là lãnh đạo của ủy hội thực hiện chức vụ trước đây của Thượng tướng Ngân khố, và theo quy ước cũng là Thủ tướng. Chức vụ không tương đương với "Bộ trưởng Tài chính" như các Chính phủ quốc gia khác; chức vụ ở Anh tương đương là Bộ trưởng Bộ Tài chính (Chancellor of the Exchequer), là Đại thượng thư thứ hai phụ trách Ngân khố (Second Lord of the Treasury).

Thượng thư Ngân khố

[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ đầu thế kỷ 17, việc điều hành Ngân khố được ủy thác cho một ủy hội, thay vì cho một cá nhân. Từ năm 1714, ủy hội giữ vai trò cố định. Các ủy viên kể từ ngày đó luôn luôn được gọi là Ủy viên Ngân khố (Lords Commissioners of the Treasury), và thông qua các số thứ tự để mô tả cấp bậc của họ.

Vào giữa cùng thế kỷ, Đại Thượng thư thứ nhất Ngân khố là người đứng đầu liên tục của toàn bộ Chính phủ. Vua George I đã chỉ định Bộ trưởng Bộ Tài chính Robert Walpole (Whig), chịu trách nhiệm Nội các Anh, kể từ đó, không chính thức, được gọi là Thủ tướng. Trên thực tế, thuật ngữ thủ tướng đôi khi được sử dụng một cách châm biến. Chức danh lần đầu tiên được sử dụng chính thức theo sắc lệnh hoàng gia năm 1905. William Pitt trẻ nói rằng Thủ tướng "phải là người đứng đầu tài chính". Mặc dù Pitt cũng từng là Bộ trưởng Bộ Tài chính trong thời gian làm Thủ tướng, do đó, ông gắn liền chức vụ tài chính với thủ tướng rộng hơn so với việc chỉ đề xuất kiêm nhiệm Đại Thượng thư thứ nhất của Thủ tướng.[1]

Trước năm 1841 Đại Thượng thư thứ nhất Ngân khố thường đồng thời là Bộ trưởng Bộ Tài chính trừ khi là quý tộc; trong trường hợp này Đại Thượng thư thứ hai Ngân khố sẽ đảm nhiệm Bộ trưởng Bộ Tài chính. Từ năm 1841, Bộ trưởng Bộ Tài chính luôn là Đại Thượng thư thứ hai Ngân khố và không còn kiêm Thủ tướng nữa. Theo quy ước Ủy viên Ngân khố cũng là thành viên Chính phủ trong Viện Thứ dân.

Dinh thự chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Số 10 phố Downing là dinh thự chính thức củ Đại Thượng thư thứ nhất Ngân khố, không phải của Thủ tướng.[2] Do Thủ tướng đồng thời là Đại Thượng thư thứ nhất Ngân khố nên đây cũng được coi là dinh thự của Thủ tướng. Chequers, là dinh thự địa hạt (country house) ở Buckinghamshire, là dinh thự địa hạt chính thức của Thủ tướng, sử dụng trong cuối tuần hoặc kỳ nghỉ, mặc dù là dinh thự cá nhân nhưng cũng được các thành viên cao cấp Chính phủ sử dụng.

Danh sách Đại Thượng thư thứ nhất Ngân khố (1714–1905)

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần lớn Đại Thượng thư thứ nhất Ngân khố là Thủ tướng Liên hiệp Anh. Đại Thượng thư thứ nhất Ngân khố đồng thời là Thủ tướng in đậm; làm Thủ tướng một thời gian đậm nghiêng.

Tên Bổ nhiệm Bãi nhiệm Đảng
Bá tước xứ Halifax 13/10/1714 19/5/1715 Whig
Bá tước xứ Carlisle 23/5/1715 10/10/1715 Whig
Robert Walpole 10/10/1715 12/4/1717 Whig
Bá tước Stanhope 12/4/1717 21/3/1718 Whig
Bá tước xứ Sunderland 21/3/1718 4/4/1721 Whig
Sir Robert Walpole 4/4/1721 11/2/1742 Whig
Bá tước xứ Wilmington 16/2/1742 2/7/1743 Whig
Henry Pelham 27/8/1743 6/3/1754 Whig
Công tước xứ Newcastle 16/3/1754 16/11/1756 Whig
Công tước xứ Devonshire 16/11/1756 8/6/1757 Whig
Bá tước Waldegrave 8/6/1757 12/6/1757 Whig
Công tước xứ Devonshire 12/6/1757 25/6/1757 Whig
Công tước xứ Newcastle 2/7/1757 26/5/1762 Whig
Bá tước xứ Bute 26/5/1762 16/4/1763 Tory
George Grenville 16/4/1763 13/7/1765 Whig
Hầu tước xứ Rockingham 13/7/1765 30/7/1766 Whig
Công tước xứ Grafton[a] 30/7/1766 28/1/1770 Whig
Lord North 28/1/1770 22/3/1782 Tory
Hầu tước xứ Rockingham 27/3/1782 1/7/1782 Whig
Bá tước xứ Shelburne 4/7/1782 2/4/1783 Whig
Công tước xứ Portland 2/4/1783 19/12/1783 Whig
William Pitt trẻ 19/12/1783 14/3/1801 Tory
Henry Addington 17/3/1801 10/5/1804 Tory
William Pitt trẻ 10/5/1804 23/1/1806 Tory
The Lord Grenville 11/2/1806 31/3/1807 Whig
Công tước xứ Portland 31/3/1807 4/10/1809 Whig
Spencer Perceval 4/10/1809 11/5/1812 Tory
Bá tước xứ Liverpool 9/6/1812 10/4/1827 Tory
George Canning 10/4/1827 8/8/1827 Tory
Tử tước Goderich 31/8/1827 22/1/1828 Tory
Công tước xứ Wellington 22/1/1828 22/11/1830 Tory
Bá tước Grey 22/11/1830 16/7/1834 Whig
Tử tước Melbourne 16/7/1834 14/11/1834 Whig
Công tước xứ Wellington 14/11/1834 10/12/1834 Tory
Sir Robert Peel 10/12/1834 8/4/1835 Tory
Tử tước Melbourne 18/4/1835 30/8/1841 Whig
Sir Robert Peel 30/8/1841 29/6/1846 Bảo thủ
Lord John Russell 30/6/1846 23/2/1852 Whig
Bá tước xứ Derby 23/2/1852 19/12/1852 Bảo thủ
Bá tước xứ Aberdeen 19/12/1852 6/2/1855 Peelite
Tử tước Palmerston 6/2/1855 20/2/1858 Liberal
Bá tước xứ Derby 20/2/1858 12/6/1859 Bảo thủ
Tử tước Palmerston 12/6/1859 18/10/1865 Tự do
Bá tước Russell 29/10/1865 28/6/1866 Tự do
Bá tước xứ Derby 28/6/1866 27/2/1868 Bảo thủ
Benjamin Disraeli 27/2/1868 3/12/1868 Bảo thủ
William Ewart Gladstone 3/12/1868 20/2/1874 Tự do
Benjamin Disraeli[b] 20/2/1874 23/4/1880 Bảo thủ
William Ewart Gladstone 23/4/1880 23/6/1885 Tự do
Bá tước xứ Iddesleigh 29/6/1885 1/2/1886 Bảo thủ
William Ewart Gladstone 1/2/1886 25/7/1886 Tự do
Hầu tước xứ Salisbury[c] 3/8/1886 14/1/1887 Bảo thủ
William Henry Smith 14/1/1887 6/10/1891 Bảo thủ
Arthur Balfour 6/10/1891 15/8/1892 Bảo thủ
William Ewart Gladstone 15/8/1892 5/3/1894 Tự do
Bá tước xứ Rosebery 5/3/1894 25/6/1895 Tự do
Arthur Balfour[d] 25/6/1895 5/12/1905 Bảo thủ

Sau đó, các chức vụ Đại Thượng thư thứ nhất Ngân khố và Thủ tướng đều do một cá nhân nắm giữ được giữ bởi cùng một người.

  1. ^ Grafton trở thành Thủ tướng từ 14/10/1768.
  2. ^ Disraeli trở thành Bá tước xứ Beaconsfield năm 1876.
  3. ^ Salisbury tiếp tục làm Thủ tướng tới 11/8/1892.
  4. ^ Balfour trở thành Thủ tướng ngày 11/7/1902.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Blick & Jones 2010.
  2. ^ “First Lord of the Treasury”, Gov.uk, truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018